Hán Thuận Đế

Hán Thuận Đế (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy Lưu Bảo (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 125 đến năm 144, tổng 19 năm.Thời đại của Hán Thuận Đế trị vì là mầm móng của ngoại thíchhoạn quan đảng tranh, là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của Đông Hán về sau. Khi cha ông Hán An Đế băng hà, Hoàng hậu Diêm Cơ muốn nắm đại quyền, không lập ông lên, con trai duy nhất của An Đế, mà lập người tông thất là Bắc Hương hầu Lưu Ý. Để đoạt lại hoàng vị, Thuận Đế đã phải dựa vào đại hoạn quan Tôn Trình (孙程) và phe cánh của ông ta.Khi phục vị rồi, Hán Thuận Đế trọng thưởng cho phe cánh hoạn quan, lại dụng ngoại thích của vợ là Hoàng hậu Lương Nạp, tạo nên phe cánh hoạn quan và ngoại thích trong triều. Triều đại của Thuận Đế kéo dài một khoảng thời gian tranh đấu giữa các đảng phái, khiến chính sự Đông Hán càng thêm suy vi. Sau khi Hán Thuận Đế băng hà, ông đã để lại chuỗi bi kịch về sau cho Đông Hán diễn biến tiếp bởi hai đời Hán Hoàn ĐếHán Linh Đế.

Hán Thuận Đế

Kế nhiệm Hán Xung Đế
Thân mẫu Cung Mẫn Lý hoàng hậu
Tên thậtThụy hiệuMiếu hiệu
Tên thật
Lưu Bảo (劉保)
Thụy hiệu
Hiếu Thuận Hoàng đế (孝顺皇帝)
Miếu hiệu
Kính Tông (敬宗)
Tiền nhiệm Bắc Hương Hầu
Triều đại Nhà Đông Hán
Trị vì 125144
Sinh 115
Mất 20 tháng 9, 144(144-09-20) (28–29 tuổi)
Ngọc Đường Tiền điện, Trường An, Đại Hán
An táng Hiến Lăng (宪陵)
Thân phụ Hán An Đế